Siêu âm doppler màu là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm doppler màu

Siêu âm doppler màu là một phương pháp siêu âm sử dụng máy siêu âm có thêm khả năng màu sắc để hiển thị thông tin về luồng máu trong cơ thể. Nó tạo ra hình ảnh ...

Siêu âm doppler màu là một phương pháp siêu âm sử dụng máy siêu âm có thêm khả năng màu sắc để hiển thị thông tin về luồng máu trong cơ thể. Nó tạo ra hình ảnh màu sắc cho phép bác sĩ xem được hướng chảy và tốc độ của dòng máu trong các mạch máu. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán và theo dõi các vấn đề về tuần hoàn, như những vùng thiếu máu, tắc nghẽn mạch máu, hay các vấn đề liên quan đến tim mạch.
Phương pháp siêu âm doppler màu là sự kết hợp giữa cả hai phương pháp siêu âm doppler và hiển thị màu sắc. Khi tiếp xúc với cơ thể, sóng siêu âm sẽ phản xạ hoặc phá vỡ khi đi qua các cấu trúc mô và máu trong cơ thể. Hiệu ứng Doppler sẽ xảy ra khi sóng siêu âm gặp phản hồi từ các hạt chất trong chảy máu, giúp đo tốc độ và hướng chảy của chúng.

Trong phương pháp siêu âm doppler màu, thông tin về cấu trúc và tốc độ chảy được sắp xếp theo một mức độ màu sắc. Ánh sáng màu được gán cho mỗi tốc độ của máu, cho phép bác sĩ xem đồng thời tốc độ và hướng chảy của nhiều dòng máu khác nhau trong cùng một vùng cơ thể.

Việc sử dụng màu sắc trong siêu âm doppler màu giúp cải thiện khả năng đánh giá và hiểu thông tin về luồng máu. Bác sĩ có thể nhận biết các vùng máu di chuyển nhanh và chậm, phát hiện vùng máu chảy ngược hay tắc nghẽn mạch máu.

Phương pháp siêu âm doppler màu có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực y tế, bao gồm chẩn đoán và theo dõi bệnh tim mạch, bệnh động mạch và tĩnh mạch, kiểm tra sự điều hòa máu và nhận diện các vấn đề về tuần hoàn.
Để hiểu chi tiết hơn về phương pháp siêu âm doppler màu, chúng ta cần nắm vững cách các thông số về tốc độ và hướng chảy của dòng máu được biểu thị bằng màu sắc trong hình ảnh siêu âm.

Trong máy siêu âm doppler màu, một mảng đinh tuyến (array) của gương sóng nhanh chóng quét qua vùng quan tâm trên cơ thể. Tia siêu âm được phát ra từ các yếu tố siêu âm trong mảng này và xuyên qua da, thâm nhập vào cơ thể. Khi sóng siêu âm gặp phản xạ hoặc phá vỡ khi đi qua các cấu trúc mô và máu, nó sẽ tạo ra một tín hiệu phản hồi.

Phương pháp doppler sẽ phân tích tín hiệu phản hồi dựa trên sự thay đổi tần số sóng siêu âm do chuyển động của hạt chất trong máu. Từ đó, nó sẽ tính toán tốc độ và hướng chảy của dòng máu trong mạch máu. Thông thường, màu đỏ được sử dụng để biểu thị dòng máu di chuyển về phía máy quét siêu âm (không gian dương), trong khi màu xanh lam đại diện cho dòng máu di chuyển ra xa máy quét siêu âm (không gian âm).

Trong hình ảnh siêu âm doppler màu, các dòng máu dễ nhìn thấy hơn bằng màu sắc. Các dòng máu có tốc độ cao hơn thể hiện bằng màu sáng hoặc màu đậm hơn, trong khi các dòng máu chậm hay ngược lại được thể hiện bằng màu nhạt hơn. Đồng thời, màu sắc cũng cho phép nhận biết hướng chảy của dòng máu, phân biệt mạch máu tốt và mạch máu bị tắc nghẽn.

Phương pháp siêu âm doppler màu có thể được áp dụng trong nhiều khu vực, bao gồm:

1. Tim mạch: Đánh giá tốc độ chảy và hướng chảy của máu trong các nhánh động mạch và tĩnh mạch, xem xét vấn đề như cảnh báo thiếu máu tim, van tim không hoạt động đúng cách hoặc các bất thường khác về lưu thông máu.

2. Xét nghiệm thai nhi: Theo dõi tình trạng của dòng máu mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai. Phương pháp này có thể giúp xác định rối loạn lưu thông máu ở thai nhi và các vấn đề khác liên quan đến tuần hoàn trong thai kỳ.

3. Cơ xương chất lỏng: Dùng để xem xét dòng máu trong các mạch máu lớn, mạch máu chiếm vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục sau chấn thương hoặc phẫu thuật.

4. Các vấn đề tuần hoàn: Ghi lại thông tin về tình trạng lưu thông máu trong những vùng bị ảnh hưởng bởi tắc nghẽn hoặc xệ về mọi mặt.

Sử dụng phương pháp siêu âm doppler màu, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán chính xác hơn và theo dõi hiệu quả tiến triển của bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm doppler màu":

Đánh giá phương pháp mổ dọc tử cung trong xử trí rau cài răng lược
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 43-45 - 2013
Mục tiêu: đánh giá đường mổ dọc tử cung lấy thai trong rau cài răng lược. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu dọc trên 18 thai phụ có hình ảnh siêu âm Doppler màu nghi ngờ rau cài răng lược, mổ lấy thai theo đường rạch dọc thân tử cung tránh không đi vào vị trí rau bám. Kết quả: Toàn bộ các trường hợp đều có tiền sử mổ lấy thai, tuổi thai lúc chẩn đoán là rau cài răng lược khá muộn phần lớn chẩn đoán sau 22 tuần thời điểm siêu âm hình thái, trung bình là 30 tuần. Mổ lấy thai được thực hiện vào tuổi thai đủ tháng. 100% các trường hợp mở dọc thân tử cung, không bóc rau, cắt tử cung ngay, lượng máu truyền trung bình là 4 đơn vị, có 1 trường hợp tổn thương bàng quang. Kết luận: Sử dụng đường rạch dọc thân tử cung lấy thai trong rau tiền đạo cài răng lược rất hiệu quả giảm lượng máu mất và giảm biến chứng tổn thương các tạng xung quanh.
#rau cài răng lược #siêu âm doppler màu #mổ cũ #mổ lấy thai
ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO HỆ CẢNH
Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh. (2) Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 34 BN được chẩn đoán là nhồi máu não hệ cảnh được, được điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị, trong thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 9/2014. Kết quả: Tuổi trung bình 75,8 ± 8,3. 79,4% có tăng huyết áp 47% có tai biến mạch máu não cũ. 38,2% đái tháo đường. 20,6% tăng Cholesterol .61,8% có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên. Đa phần mạch cảnh cảnh có xơ vữa (tỷ lệ trên cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler: 73,5% và 79,4 %). Xơ vữa phình cảnh chiếm tỷ lệ cao (70,6% và 64,7%). Mạch cảnh cảnh hẹp < 50% là chủ yếu (33,8% và 32,3%). Sự phù hợp chẩn đoán mức độ hẹp ĐMC của hai phương pháp là rất tốt với giá trị Kappa=0,804.Kết luận: Sự phù hợp chẩn đoán giữa hai phương pháp chụp cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler động mạch cảnh là rất tốt.
#cắt lớp vi tính 64 dãy #động mạch cảnh #nhồi máu não #siêu âm Doppler
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện trên 32 bệnh nhân chảy máu dưới nhện điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,12 ± 14,33. Tỷ lệ nam/nữ là 1/3. Triệu chứng toàn phát nhức đầu thường gặp nhất (100%), buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%), co giật (6,2%), liệt nửa người (6,2%). Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, trong đó bệnh cảnh thường gặp nhất là đau đầu phối hợp nôn – buồn nôn, gáy cứng, dấu hiệu kernig chiếm 31,2%. Mức độ nặng lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Hunt và Hess thường gặp nhất là mức độ 2 (56,5%), tiếp đó là mức độ 3 (25%), mức độ 1 (12,5%), mức độ 4 (6,2%). Đánh giá trên cận lâm sàng bằng thang điểm Fisher nhận thấy mức độ hay gặp nhất là Fisher 4 (37,5%). Hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy cho thấy chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, trong đó vỡ phình hình túi chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,9%, vỡ phình hình thoi chiếm tỷ lệ ít hơn là 19,1%, chưa ghi nhân trường hợp chảy máu dưới nhện do thông động tĩnh mạch nào. Nghiên cứu cho thấy co thắt mạch phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ là cao nhất ở lần 2 được thực hiện trong vòng 6-8 ngày sau triệu chứng khởi phát với tỷ lệ là 50%. Co thắt mạch phát hiện ở lần siêu âm thứ nhất là 18,7%, lần siêu âm thứ ba là 12,5%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không đặc hiệu, triệu chứng đau đầu gặp trong tất cả bệnh nhân (100%), bên cạnh đó, buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%). Thang điểm Hunt và Hess đánh giá mức độ nặng trên lâm sàng thường gặp nhất là 2, tuy nhiên mức độ nặng trên cận lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Fisher thường gặp nhất là 4. Chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, đa số là phình hình túi. Co thắt mạch gặp ở 50% bệnh nhân vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 của bệnh phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ
#Chảy máu dưới nhện #lâm sàng #cận lâm sàng #cắt lớp vi tính đa dãy #siêu âm doppler xuyên sọ
Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm Doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 124 - 128 - 2019
Mục tiêu: Nhằm làm rõ mối liên quan giữa các chỉ số siêu âm tinh hoàn và kết quả tinh dịch đồ từ đó đánh giá được vai trò của siêu âm tinh hoàn trong chẩn đoán và tiên lượng chất lượng tinh trùng. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích mô tả cắt ngang trên 460 bệnh nhân nam ở những cặp vô sinh đến khám và điều trị tại trung tâm Nội tiết – Sinh sản – Vô sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 6/2016 đến tháng 5/2018. Kết quả: Nhóm bệnh nhân có kết quả tinh dịch đồ bình thường sẽ có thể tích tinh hoàn lớn (tinh hoàn phải: 9.36±2.11 so với 8.50±2.30, p<0.001; tinh hoàn trái: 9.22±1.96 so với 8.41±2.46, p<0.001; tổng thể tích tinh hoàn hai bên: 18.60±4.00 so với 16.90±4.51, p<0.001). Trong khi đó các chỉ số khác: RI, PSV, EDV không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu. Kết luận: Thể tích tinh hoàn có thể được sử dụng để tiên lượng được chất lượng tinh trùng trong khi các chỉ số khác: RI, PSV, EDV không có mối liên quan đến kết quả tinh dịch đồ.  
Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý buồng tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 48-56 - 2020
Mục tiêu: Xác định vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý buồng tử cung (BTC) ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường (RMTCBT) quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có RMTCBT từ 40 tuổi trở lên được siêu âm Doppler BTC và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Tăng sinh mạch máu dạng cuống gặp nhiều trong polyp (Se: 50,0%, Sp: 97,76%), dạng vòng gặp nhiều trong u xơ dưới nội mạc (Se: 46,2%, Sp:100,0%), dạng nhiều gặp chủ yếu trong ung thư nội mạc (Se: 64,0%, Sp: 96,0%) và dạng rải rác có thể gặp trong nhiều bệnh lý khác ngoài quá sản nội mạc (Se: 43,96%, Sp: 56,43%). Các chỉ số RI, PI thấp hơn có ý nghĩa thống kê trong nhóm ác tính so với nhóm lành tính. Ở phụ nữ sau mãn kinh sử dụng ngưỡng điểm cắt RI ≤ 0,73 và PI ≤ 1,42 có AUC: 0,85-0,88, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 91,3% và  83,3%.  Kết luận: Siêu âm Doppler góp phần giúp chẩn đoán các bệnh lý BTC ở phụ nữ RMTCBT quanh và sau mãn kinh. Nó cũng giúp phân biệt giữa bệnh lý BTC lành tính và ác tính.
#Siêu âm Doppler #bệnh lý buồng tử cung #ra máu tử cung bất thường
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG CHẨN ĐOÁN RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở BỆNH NHÂN RAU TIỀN ĐẠO TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi đồng thời gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho mẹ và con. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44 trường hợp chẩn đoán và điều trị rau tiền đạo tại Bệnh viện Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả và kết luận: Sản phụ có độ tuổi ≥35 chiếm 45,5% cao nhất. Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai mổ lấy thai 1 lần 45%. Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%. Siêu âm Doppler màu chẩn đoán rau cài răng lược có độ nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tuổi thai trung bình lúc vào viện là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần. Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất 31,8%,  mổ  chủ động vì rau cài răng lược 20,9%. Tỉ lệ thai phụ phải truyền máu chiếm 74,6%
#Rau tiền đạo #Siêu âm Doppler #rau cài răng lược #tuổi thai #chảu máu
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA HẠCH CỔ DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ 131I
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá các đặc điểm siêu âm của hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các đặc điểm trên siêu âm về hình dạng tròn, hồi âm, vôi hóa, mất rốn hạch và tăng sinh mạch bất thường là những tiêu chuẩn siêu âm hữu ích để phân biệt giữa các hạch cổ di căn và không có di căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật và điều trị 131I.
#siêu âm B-mode #siêu âm Doppler màu #mô bệnh học #di căn hạch
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH CỔ DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ 131I
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là xác định giá trị của siêu âm B Mode và Doppler màu trong chẩn đoán di căn hạch cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của phương pháp siêu âm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là 90,4%, 84 %, 89,2%, 85,7% và 87,8%. Kết luận: Trong nghiên cứu này, siêu âm 2D kết hợp siêu âm Doppler màu có giá trị rất cao trong chẩn đoán hạch cổ ác tính. Việc thực hiện siêu âm đánh giá hạch cổ góp vai trò giảm thiểu nhu cầu chọc tế bào/ sinh thiết hạch cổ lành tính.
#siêu âm B-mode #siêu âm Doppler màu #ung thư tuyến giáp #di căn hạch
MỐI LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ PROTEIN PHẢN ỨNG C VỚI XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan nồng độ CRP huyết tương với xơ vữa động mạch cảnh và mức độ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 122 bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Tất cả các bệnh nhân được định lượng nồng độ CRP huyết tương theo phương pháp đo độ đục phản ứng miễn dịch, siêu âm Doppler động mạch cảnh và đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu theo nồng độ glucose máu lúc đói. Kết quả: Có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa nồng độ CRP và độ dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2, r= 0,622, p< 0,001. Nhóm bệnh nhân có xơ vữa ĐM cảnh có nguy cơ tăng nồng độ CRP huyết tương cao gấp 40,33 lần so với nhóm không cơ xơ vữa, p< 0,001. Bệnh nhân kiểm soát glucose máu kém có nguy cơ tăng CRP cao gấp 2,13 lần so với nhóm BN kiểm soát glucose máu mức tốt và chấp nhận được, p< 0,05. Kết luận: Tăng nồng độ CRP huyết tương có mối liên quan với xơ vữa động mạch và mức độ kiểm soát glucose máu kém ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
#Đái tháo đường típ 2 #Protein phản ứng C #Xơ vữa động mạch #Siêu âm Doppler động mạch cảnh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ (TCD) CỦA BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO (AVM)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ từ đó xác định giá trị giá trị của siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, tiếp theo là triệu chứng đau đầu chiếm 94,4%, có 50% bệnh nhân vào vì liệt nửa người. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ là cao nhất chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%, trong khi đó với ổ dị dạng có kích thước nhỏ thì tỷ lệ phát hiện có 40,9%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là từ trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85.72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2